Ngay sau khi Thông tư số 07/2012/TT-BTP ngày 30/7/2012 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm TGPL nhà nước được ban hành, Cục Trợ giúp pháp lý – Bộ Tư pháp đã tiến hành rà soát, thống kê để công bố kịp thời các thủ tục hành chính trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính và Quy chế kiểm soát thủ tục hành chính ban hành theo Quyết định số 1184/QĐ-BTP ngày 11/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Sau đây, Cục Trợ giúp pháp lý – Bộ Tư pháp giới thiệu nội dung 06 thủ tục hành chính được thống kê và công bố theo Quyết định số 2258/QĐ-BTP ngày 9/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về công bố việc sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính trong lĩnh vực hộ tịch, trợ giúp pháp lý thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp để các tổ chức, cá nhân có liên quan được biết.
1. Thủ tục công nhận và cấp thẻ Cộng tác viên
Trình tự thực hiện:
- Người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 22 Luật Trợ giúp pháp lý và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Trợ giúp pháp lý nếu có nguyện vọng làm cộng tác viên thì gửi hồ sơ đến Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc Chi nhánh ở địa phương nơi mình cư trú hoặc công tác;
- Giám đốc Trung tâm kiểm tra tính đầy đủ và đúng đắn của hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì trình Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, công nhận và cấp thẻ cộng tác viên;
- Kể từ ngày nhận được hồ sơ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, ký quyết định công nhận và cấp thẻ cộng tác viên.
Cách thức thực hiện: Hồ sơ nộp trực tiếp tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị làm cộng tác viên theo mẫu số 01-CTV-TGPL (Ban hành kèm theo Thông tư số 07/2012/TT-BTP);
- Bản sao bằng cử nhân luật; bằng đại học khác hoặc bằng trung cấp luật;
- Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan nơi người đề nghị làm cộng tác viên làm việc kèm hai (02) ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;
Trong trường hợp người đề nghị làm cộng tác viên thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền mà có thời gian làm công tác pháp luật từ ba (03) năm trở lên hoặc có kiến thức pháp luật và có uy tín trong cộng đồng thì trong hồ sơ đề nghị làm cộng tác viên ngoài đơn đề nghị làm cộng tác viên theo mẫu và Sơ yếu lý lịch cá nhân nêu trên cần có giấy xác nhận thời gian công tác pháp luật của cơ quan, tổ chức nơi người đó đã hoặc đang công tác hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về kiến thức pháp luật và uy tín trong cộng đồng của người đề nghị.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định (04 ngày tại Trung tâm và 03 ngày tại Sở Tư pháp tỉnh/thành phố).
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Giám đốc Sở Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý (Mẫu số mẫu số 01-CTV-TGPL ban hành kèm theo Thông tư số 07/2012/TT-BTP ngày 30/07/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng hẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định công nhận và cấp thẻ cộng tác viên.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam;
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, tự nguyện tham gia trợ giúp pháp lý mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Trợ giúp pháp lý gồm:
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích hoặc đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính;
+ Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
+ Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực;
+ Đang bị tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư; bị thu hồi Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật.
- Có bằng cử nhân luật; có bằng đại học khác làm việc trong các ngành, nghề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân hoặc bằng trung cấp luật;
- Trong trường hợp người đề nghị làm cộng tác viên thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi thì phải có thời gian làm công tác pháp luật từ ba (03) năm trở lên hoặc có kiến thức pháp luật và có uy tín trong cộng đồng; có giấy xác nhận thời gian công tác pháp luật của cơ quan, tổ chức nơi người đó đã hoặc đang công tác hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về kiến thức pháp luật và uy tín trong cộng đồng.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006;
- Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật.
- Thông tư số 07/2012/TT-BTP ngày 30/07/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng hẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
2. Thủ tục cấp lại Thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý
Trình tự thực hiện:
- Trong trường hợp thẻ cộng tác viên bị mất, bị hỏng không sử dụng được cộng tác viên làm đơn đề nghị gửi Giám đốc Sở Tư pháp cấp lại thẻ gửi đến Giám đốc Trung tâm. Đơn đề nghị cấp lại thẻ phải ghi rõ việc thẻ bị mất, bị hỏng không sử dụng được. Trong trường hợp thẻ bị hư hỏng phải gửi đơn kèm theo thẻ bị hư hỏng.
- Kể từ ngày nhận được đơn cấp lại thẻ, Giám đốc Trung tâm kiểm tra danh sách cộng tác viên theo số thẻ đã cấp cho cộng tác viên và đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp quyết định cấp lại thẻ cộng tác viên cho người đề nghị. Kể từ ngày nhận được hồ sơ do Giám đốc Trung tâm trình, Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, ký quyết định công nhận và cấp lại thẻ cộng tác viên.
- Trường hợp cộng tác viên thay đổi nơi cư trú hoặc nơi công tác từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nơi đã tham gia làm cộng tác viên thanh lý hợp đồng cộng tác và nộp lại thẻ cộng tác viên đã được cấp. Nếu có nguyện vọng làm cộng tác viên thì đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nơi cư trú hoặc công tác mới làm thủ tục công nhận và cấp thẻ cộng tác viên theo quy định.
Cách thức thực hiện: Đơn xin cấp lại thẻ cộng tác viên được gửi trực tiếp tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp lại thẻ cộng tác viên;
- Hai (02) ảnh màu chân dung cỡ 2 cm x 3 cm;
- Thẻ bị hư hỏng (Đối với trường hợp thẻ bị hư hỏng);
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn (04 ngày tại Trung tâm và 03 ngày tại Sở Tư pháp tỉnh/thành phố).
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Giám đốc Sở Tư pháp.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: cá nhân.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp lại thẻ cộng tác viên trợ giúp pháp lý.
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định công nhận và cấp lại thẻ cộng tác viên.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): không
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006;
- Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
- Nghị định số 05/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về đăng ký giao dịch bảo đảm, trợ giúp pháp lý, luật sư, tư vấn pháp luật;
- Thông tư số 07/2012/TT-BTP ngày 30/7/2012 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
3. Thủ tục thu hồi thẻ cộng tác viên
Trình tự thực hiện:
- Khi cộng tác viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 30 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP: Cộng tác viên không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được cấp thẻ cộng tác viên, trừ trường hợp có lý do chính đáng; cộng tác viên có một trong các hành vi quy định tại Điều 9 Luật Trợ giúp pháp lý; cộng tác viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Trợ giúp pháp lý; cộng tác viên chấm dứt hợp đồng cộng tác với Trung tâm hoặc không tiến hành ký hợp đồng cộng tác với Trung tâm trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp thẻ thì Giám đốc Trung tâm sẽ có văn bản đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi thẻ cộng tác viên. Quyết định thu hồi thẻ cộng tác viên được gửi cho cộng tác viên. Thẻ cộng tác viên của người bị thu hồi hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm quyết định thu hồi thẻ cộng tác viên có hiệu lực pháp luật;
- Chấm dứt hợp đồng cộng tác với cộng tác viên.
- Người bị thu hồi thẻ cộng tác viên được quyền khiếu nại đối với quyết định thu hồi thẻ của Giám đốc Sở Tư pháp. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Cách thức thực hiện:
- Trực tiếp tại của Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh/thành phố;
- Thành phần hồ sơ:
Quyết định thu hồi thẻ cộng tác viên.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thu hồi thẻ cộng tác viên của Giám đốc Trung tâm.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh/thành phố.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh/thành phố.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cộng tác viên trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
Lệ phí: Không.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định thu hồi thẻ cộng tác viên.
Yêu cầu điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Cộng tác viên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 30 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP.
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006;
- Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
- Thông tư số 07/2012/TT-BTP ngày 30/7/2012 của Bộ Tư pháp hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
4. Thủ tục ký kết hợp đồng cộng tác
Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cấp thẻ cộng tác viên, cộng tác viên đến Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc Chi nhánh của Trung tâm nơi mình cư trú hoặc công tác xuất trình Quyết định công nhận, thẻ cộng tác viên và đề nghị ký kết hợp đồng cộng tác;
- Giám đốc Trung tâm ký hợp đồng cộng tác với cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý tại Trung tâm. Giám đốc Trung tâm ký hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho Trưởng Chi nhánh thừa ủy quyền ký hợp đồng cộng tác với cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý tại Chi nhánh.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Trung tâm trợ giúp pháp lý, Chi nhánh của Trung tâm.
Thành phần hồ sơ:
- Quyết định công nhận và cấp thẻ cộng tác viên (Bản sao hoặc bản chụp từ bản chính);
- Thẻ cộng tác viên (Bản sao hoặc bản chụp từ bản chính).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp thẻ cộng tác viên. Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc Chi nhánh được ủy quyền mời cộng tác viên đến ký kết hợp đồng cộng tác.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm trợ giúp pháp lý, Chi nhánh của Trung tâm được ủy quyền.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Hợp đồng cộng tác được ký kết với cộng tác viên.
Lệ phí (nếu có): Không.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu số 04-TGPL-CTV ban hành kèm theo Thông tư số 07/2012/TT-BTP ngày 30/07/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định 07/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
- Thông tư số 07/2012/TT-BTP ngày 30/07/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
5. Thay đổi, bổ sung hợp đồng cộng tác
Trình tự thực hiện:
- Trong trường hợp cộng tác viên đề nghị được thay đổi, bổ sung hợp đồng cộng tác, nếu đồng ý với đề nghị của cộng tác viên thì Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh được uỷ quyền và cộng tác viên tiến hành ký kết văn bản sửa đổi hợp đồng cộng tác thực hiện trợ giúp pháp lý, trường hợp không đồng ý với đề nghị thay đổi, bổ sung nội dung hợp đồng cộng tác của cộng tác viên thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
- Giám đốc Trung tâm hoặc trưởng Chi nhánh được Giám đốc Trung tâm uỷ quyền thoả thuận về việc thay đổi, bổ sung hợp đồng cộng tác.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc Chi nhánh của Trung tâm được ủy quyền.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị thay đổi, bổ sung hợp đồng cộng tác (bản chính);
- Hợp đồng cộng tác trước đây (bản chính);
- Thẻ cộng tác viên (bản chụp).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ,
Thời hạn giải quyết:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thay đổi, bổ sung hợp đồng cộng tác của cộng tác viên. Trong trường hợp không đồng ý với đề nghị thay đổi, bổ sung nội dung hợp đồng cộng tác thì cũng trả lời bằng văn bản cho cộng tác viên được biết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc Chi nhánh của Trung tâm.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Hợp đồng cộng tác giữa Trung tâm trợ giúp pháp lý hoặc chi nhánh của Trung tâm với cộng tác viên; Văn bản trả lời không đồng ý thay đổi, bổ sung hợp đồng cộng tác; Thanh lý hợp đồng cộng tác.
Lệ phí (nếu có): Không.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006;
- Nghị định 07/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
- Thông tư số 07/2012/TT-BTP ngày 30/07/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.
6. Thủ tục chấm dứt hợp đồng cộng tác.
Trình tự thực hiện:
- Khi cộng tác viên có đơn đề nghị chấm dứt hợp đồng cộng tác hoặc Trung tâm trợ giúp pháp lý phát hiện cộng tác viên có hành vi vi phạm các quy định về việc sử dụng Thẻ cộng tác viên quy định tại khoản 2, Điều 29 Nghị định 07/2007/NĐ-CP hoặc vi phạm pháp luật trợ giúp pháp lý đến mức phải chấm dứt hợp đồng cộng tác hoặc cộng tác viên thuộc một trong các trường hợp bị thu hồi thẻ cộng tác viên quy định tại khoản 1, Điều 30 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP;
- Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý làm văn bản đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp thu hồi thẻ cộng tác viên;
- Trung tâm quyết định chấm dứt hợp đồng cộng tác viên và thanh lý hợp đồng cộng tác với cộng tác viên.
Cách thức thực hiện: Tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị chấm dứt hợp đồng cộng tác (bản chính) hoặc văn bản xác định cộng tác viên có hành vi vi phạm về quy định sử dụng thẻ hoặc vi phạm pháp luật trợ giúp pháp lý;
- Quyết định thu hồi thẻ (bản chính) trong trường hợp vi phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng cộng tác, các bên trong hợp đồng cộng tác có trách nhiệm tiến hành thanh lý hợp đồng cộng tác.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố.
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định chấm dứt hợp đồng cộng tác; Biên bản thanh lý hợp đồng cộng tác. Cộng tác viên nộp lại thẻ cộng tác viên và bàn giao lại hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý đang thực hiện cho Trung tâm, Chi nhánh.
Lệ phí (nếu có): Không.
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai: không.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006;
- Nghị định 07/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
- Thông tư số 07/2012/TT-BTP ngày 30/07/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn về cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.