Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 23/2020/TT-BTC quy định tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước. Theo đó, Thông tư này quy định việc tạm ứng ngân quỹ nhà nước của ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh; vay ngân quỹ nhà nước của ngân sách trung ương. Áp dụng cho các đối tượng sau: Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, Sở Tài chính và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước.
Mục đích tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước
Đối với ngân sách trung ương: Việc tạm ứng ngân quỹ nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách trung ương; Vay ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi của ngân sách trung ương cho đầu tư phát triển trong phạm vi mức bội chi của ngân sách trung ương được Quốc hội quyết định hằng năm; Vay ngân quỹ nhà nước để trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách trung ương trong phạm vi mức chi trả nợ gốc của ngân sách trung ương được Quốc hội quyết định hằng năm. Đối với ngân sách cấp tỉnh: việc tạm ứng ngân quỹ nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách cấp tỉnh.
Tạm ứng ngân quỹ nhà nước
Điều kiện được tạm ứng ngân quỹ nhà nước: Trường hợp quỹ ngân sách trung ương, quỹ ngân sách cấp tỉnh thiếu hụt tạm thời thì được tạm ứng ngân quỹ nhà nước. Ngân sách cấp tỉnh được tạm ứng ngân quỹ nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau: Không có dư nợ tạm ứng ngân quỹ nhà nước quá hạn tại thời điểm đề nghị tạm ứng; Có văn bản phê duyệt của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về việc tạm ứng ngân quỹ nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách cấp tỉnh; Mức đề nghị tạm ứng không vượt quá mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước tối đa quy định của Thông tư này.
Mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước: Mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách trung ương để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trong phạm vi khả năng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi trong quý. Mức tạm ứng ngân quỹ nhà nước để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách cấp tỉnh tối đa không vượt quá số còn lại của dự toán chi ngân sách địa phương đã được Bộ Tài chính giao cho từng địa phương tại thời điểm đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước; đồng thời, không tính vào mức dư nợ vay của ngân sách địa phương quy định tại khoản 6 Điều 7 Luật ngân sách nhà nước.
Các nội dung quy trình, thủ tục tạm ứng ngân quỹ nhà nước đối với ngân sách trung ương, đối với ngân sách cấp tỉnh; Thời hạn hoàn trả tạm ứng, thời hạn rút vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước; hoàn trả khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước và xử lý các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước quá hạn hoàn trả được quy định từ Điều 7 - Điều 10 Thông tư.
Vay ngân quỹ nhà nước của ngân sách trung ương
Mức vay ngân quỹ nhà nước: Mức vay ngân quỹ nhà nước của ngân sách trung ương phải nằm trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước hằng năm về vay bù đắp bội chi hoặc vay để trả nợ gốc của ngân sách trung ương được Quốc hội quyết định.
Các nội dung quy trình, thủ tục vay ngân quỹ nhà nước; thời hạn vay, thời hạn rút vốn vay ngân quỹ nhà nước; hoàn trả khoản vay ngân quỹ nhà nước và xử lý các khoản vay ngân quỹ nhà nước quá hạn hoàn trả; gia hạn khoản vay ngân quỹ nhà nước được quy đinh từ Điều 12 - Điều 15 Thông tư. Thông tư có quy định về chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước và chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước, hạch toán kế toán và chế độ báo cáo.
Điều khoản chuyển tiếp
- Các khoản vay ngân quỹ nhà nước của ngân sách trung ương được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thực hiện theo các Hợp đồng cho vay đã ký kết; trường hợp được đề nghị gia hạn sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành áp dụng theo các quy định tại Điều 15 và Điều 16 Thông tư này.
- Các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước của ngân sách cấp tỉnh được phê duyệt trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng thực hiện rút vốn sau ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục áp dụng các quy định về rút vốn tạm ứng ngân quỹ nhà nước tại Thông tư số 30/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách nhà nước; trong đó, các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước có thời hạn tạm ứng kéo dài qua năm ngân sách được duy trì đến hết thời hạn tạm ứng theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính và không được gia hạn. Trường hợp đến hạn hoàn trả mà khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước không được hoàn trả đầy đủ, thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
- Các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước cho ngân sách cấp tỉnh để thực hiện các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương đã quá hạn hoàn trả do ngân sách trung ương chưa bố trí được vốn để hoàn trả tạm ứng ngân quỹ nhà nước không được tính là các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước quá hạn khi xem xét điều kiện ngân sách cấp tỉnh được tạm ứng ngân quỹ nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2020 và thay thế Thông tư số 30/2017/TT-BTC; Thông tư số 06/2018/TT-BTC và Thông tư số 12/2019/TT-BTC./.