Quy định mới về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ pháp lý và hỗ trợ nghiệp vụ trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý

12/02/2025
Xem cỡ chữ Đọc bài viết In trang Google

Quy định mới về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ pháp lý làm việc tại Trung tâm thông tin, dữ liệu trợ giúp pháp lý thuộc Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ Tư pháp và viên chức hỗ trợ nghiệp vụ làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc Sở Tư pháp.

Ngày 18/9/2023, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 06/2023/TT-BTP hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và định mức số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực tư pháp. Theo đó,  Phụ lục VII và Phụ lục VIII của Thông tư số 06/2023/TT-BTP mô tả công việc và khung năng lực các chức danh nghề nghiệp công chứng, đấu giá tài sản, trợ giúp pháp lý, hỗ trợ nghiệp vụ, hỗ trợ pháp lý và việc xếp hạng các chức danh nghề nghiệp nêu trên, lần lượt như sau: Công chứng viên (tương đương hạng III), đấu giá viên (tương đương hạng III), trợ giúp viên pháp lý hạng I, trợ giúp viên pháp lý hạng II, trợ giúp viên pháp lý hạng III, hỗ trợ nghiệp vụ hạng II, hỗ trợ nghiệp vụ hạng III, hỗ trợ pháp lý hạng II và hỗ trợ pháp lý hạng III.
Đối với mã số và tiêu chuẩn của chức danh trợ giúp viên pháp lý đã được quy định tại Thông tư số 05/2022/TT-BTP ngày 05/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mã số, tiêu chuẩn và xếp lương đối với chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý.
Do vậy, ngày 26/12/2024, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Thông tư số 15/2024/TT-BTP quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp công chứng viên, đấu giá viên, hỗ trợ pháp lý và hỗ trợ nghiệp vụ trong lĩnh vực tư pháp (sau đây gọi tắt là Thông tư số 15/2024/TT-BTP). Đối tượng áp dụng gồm 04 nhóm:
- Viên chức là công chứng viên làm việc tại Phòng công chứng;
- Viên chức là đấu giá viên làm việc tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản;
- Viên chức hỗ trợ pháp lý làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị thuộc Bộ Tư pháp (gồm các viên chức làm việc tại Trung tâm Thông tin và tư vấn công chứng thuộc Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh; Trung tâm thông tin, dữ liệu trợ giúp pháp lý thuộc Cục trợ giúp pháp lý, Trung tâm Hỗ trợ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường thuộc Cục Bồi thường nhà nước; các Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc Học viện Tư pháp, Trường Đại học Luật Hà Nội; các Trung tâm Tư vấn pháp luật và đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn thuộc Trường Cao đẳng Luật miền Nam, Trường Cao đẳng Luật miền Bắc, Trường Cao đẳng Luật miền Trung…) và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp (Trung tâm thông tin công chứng thuộc Sở Tư pháp);
- Viên chức hỗ trợ nghiệp vụ làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp (gồm các viên chức làm việc tại Phòng công chứng, Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản và Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc Sở Tư pháp).
 
Thông tư số 15/2024/TT-BTP đã quy định cụ thể về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức hỗ trợ pháp lý và hỗ trợ nghiệp vụ trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý, cụ thể:
1. Chức danh hỗ trợ pháp lý làm việc tại Trung tâm thông tin, dữ liệu trợ giúp pháp lý, Cục Trợ giúp pháp lý
Về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng đối với chức danh hỗ trợ pháp lý hạng II và hỗ trợ pháp lý hạng III
- Có trình độ cử nhân luật trở lên.
- Có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp. Trường hợp người có bằng cử nhân trở lên ngành báo chí thì không yêu cầu có chứng chỉ bồi dưỡng về nghiệp vụ báo chí.
Về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp hỗ trợ pháp lý hạng II, hỗ trợ pháp lý hạng III
- Nắm vững và có năng lực vận dụng, triển khai các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác hỗ trợ pháp lý.
- Có năng lực hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện hỗ trợ pháp lý.
- Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá, thuyết phục, tổ chức triển khai công việc và giải quyết các vấn đề phát sinh, xử lý các tình huống hỗ trợ pháp lý.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện hỗ trợ pháp lý.
- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và trình độ ngoại ngữ theo vị trí việc làm.
Ngoài ra, Thông tư số 15/2024/TT-BTP quy định nhiệm vụ của chức danh hỗ trợ pháp lý hạng II và hỗ trợ pháp lý hạng III phù hợp với quy định của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP, các nhiệm vụ tương ứng với vị trí việc làm của từng chức danh quy định tại Thông tư số 06/2023/TT-BTP và các yêu cầu, điều kiện thực tiễn đối với chức danh hỗ trợ pháp lý làm việc tại Trung tâm thông tin, dữ liệu trợ giúp pháp lý, trong đó, chức danh hỗ trợ pháp lý hạng II cơ bản thực hiện các nhiệm vụ như chức danh hỗ trợ pháp lý hạng III nhưng mức độ khó hơn là “chủ trì” thực hiện các nhiệm vụ bên cạnh các chức trách “tham gia” thực hiện các nhiệm vụ như hỗ trợ pháp lý hạng III.
2. Chức danh hỗ trợ nghiệp vụ làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc Sở Tư pháp
Về tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp hỗ trợ nghiệp vụ hạng II, hỗ trợ nghiệp vụ hạng III
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp hỗ trợ nghiệp vụ hạng II, hỗ trợ nghiệp vụ hạng III theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 15/2024/TT-BTP là trình độ cử nhân luật trở lên đối với lĩnh vực công chứng, trợ giúp pháp lý; có bằng tốt nghiệp đại học trở lên một trong các ngành luật, kinh tế, quản trị kinh doanh, kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng đối với lĩnh vực đấu giá tài sản.
Như vậy, tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chức danh nghề nghiệp hỗ trợ nghiệp vụ hạng II, hỗ trợ nghiệp vụ hạng III làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc Sở Tư pháp là trình độ cử nhân luật trở lên.
Về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chức danh nghề nghiệp hỗ trợ nghiệp vụ
- Nắm vững và có năng lực vận dụng, triển khai các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác hỗ trợ nghiệp vụ.
- Có năng lực hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng thực hiện hỗ trợ nghiệp vụ.
- Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá, thuyết phục, tổ chức triển khai công việc và giải quyết các vấn đề phát sinh, xử lý các tình huống hỗ trợ nghiệp vụ.
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện hỗ trợ nghiệp vụ.
- Có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản và trình độ ngoại ngữ theo vị trí việc làm.
Ngoài ra, Thông tư số 15/2024/TT-BTP quy định nhiệm vụ đối với chức danh hỗ trợ nghiệp vụ hạng II và hỗ trợ nghiệp vụ hạng III làm việc tại Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thuộc Sở Tư pháp, cụ thể:
Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp hỗ trợ nghiệp vụ hạng II
-Thực hiện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý
- Chủ trì hoặc tham gia xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện văn bản, chủ trương, thực hiện nhiệm vụ liên quan theo lĩnh vực công tác được phân công;
- Thực hiện các hoạt động nghề nghiệp theo hướng dẫn, phân công của người hướng dẫn tập sự theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Chủ trì theo dõi hoạt động trợ giúp pháp lý cho các đối tượng đặc thù;
- Chủ trì hoặc tham gia tổ chức khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý;
- Tham gia tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và kiến thức pháp luật;
- Tham gia công tác truyền thông về pháp luật và trợ giúp pháp lý;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được phân công.
Nhiệm vụ của chức danh nghề nghiệp hỗ trợ nghiệp vụ hạng II
- Tham gia xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện văn bản, chủ trương, thực hiện nhiệm vụ liên quan theo lĩnh vực công tác được phân công;
- Thực hiện các hoạt động nghề nghiệp theo hướng dẫn, phân công của người hướng dẫn tập sự theo quy định của pháp luật (nếu có);
- Theo dõi hoạt động trợ giúp pháp lý cho các đối tượng đặc thù;
- Thực hiện công tác hành chính, chuẩn bị tài liệu, tham gia các chương trình trợ giúp pháp lý tại cơ sở;
- Tham gia tổ chức khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý;
- Tham gia chuẩn bị, hồ sơ, tài liệu cho hội nghị, hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và kiến thức pháp luật;
- Tham gia công tác truyền thông về pháp luật và trợ giúp pháp lý;
- Thực hiện nhiệm vụ khác được phân công.
Đồng thời, ngày 26/12/2024, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cũng đã ban hành Thông tư số 16/2024/TT-BTP quy định tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng đối với các chức danh nghề nghiệp hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ nghiệp vụ trong lĩnh vực tư pháp./.

Xem thêm »