Trợ giúp pháp lý là gì?

19/09/2022
Xem cỡ chữ Đọc bài viết In trang Google

Nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của người dân trong tiếp cận công lý, công bằng trong xét xử và trong tranh tụng khi người dân không có đủ khả năng tài chính để thuê luật sư, Đảng và Nhà nước đã ban hành chính sách trợ giúp pháp lý (TGPL) để cung cấp miễn phí cho người được TGPL nhằm bảo đảm tất cả người dân đều bình đẳng trong tiếp cận và sử dụng pháp luật.

A. Trợ giúp pháp lý là gì?
Tại kỳ họp lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII ngày 18/6/1997, lần đầu tiên trong Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã chỉ đạo triển khai công tác trợ giúp pháp lý theo hướng: “tổ chức hình thức tư vấn pháp luật cho các cơ quan tổ chức và nhân dân, tạo điều kiện cho người nghèo được hưởng dịch vụ tư vấn pháp luật miễn phí”. Đây là cơ sở chính trị - pháp lý quan trọng, tiếp tục khẳng định quyết tâm của Đảng trong việc bảo đảm quyền được tiếp cận pháp luật của người nghèo. Nhằm cụ thể hoá chủ trương này, ngày 06/9/1997, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 734/TTg về việc thành lập Tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách.
Hiện nay, Điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định:
“Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.”
B. Ai là người được trợ giúp pháp lý?  
Người được trợ giúp pháp lý bao gồm:
1. Người có công với cách mạng
Theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 thì người có công với cách mạng bao gồm:
(1) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
(2) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;
(3) Liệt sĩ;
(4) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
(5) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;
(6) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;
(7) Thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh;
(8) Bệnh binh;
(9) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;
(10) Người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;
(11) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;
(12) Người có công giúp đỡ cách mạng.
2. Người thuộc hộ nghèo
Theo Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 thì các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 – 2025 như sau:
- Tiêu chí thu nhập
+ Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
+ Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
- Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
+ Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
+ Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số), gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
Theo đó, chuẩn hộ nghèo:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
3.  Trẻ em
Điều 1 Luật Trẻ em 2016 quy định
“Trẻ em là người dưới 16 tuổi.”
4. Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được xác định như sau:
(1) Xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn: theo Quyết định số 1010/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành về đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng khó khăn.
(2) Xã đặc biệt khó khăn:
- Các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi là các xã khu vực III được quy định tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
- Các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo là các xã được quy định tại Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025.
(3) Thôn đặc biệt khó khăn: được quy định tại Quyết định số 433/QĐ-UBDT612/QĐ-UBDT ngày 1816/69/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
5. Người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định:
“Người bị buộc tội gồm người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.”
6. Người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ thì chuẩn hộ cận nghèo cụ thể như sau:
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
7. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây có khó khăn về tài chính:
- Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ;
- Người nhiễm chất độc da cam;
- Người cao tuổi: là người từ đủ 60 tuổi trở lên (Điều 2 Luật Người cao tuổi);
- Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn (Khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật);
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự;
- Nạn nhân trong vụ việc bạo lực gia đình;
- Nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người;
- Người nhiễm HIV.
C. LIÊN HỆ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ TRONG TRƯỜNG HỢP NÀO VÀ NHƯ THẾ NÀO?
1. Lĩnh vực, hình thức trợ giúp pháp lý  
Căn cứ Điều 27 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định:
“1. Trợ giúp pháp lý được thực hiện trong các lĩnh vực pháp luật, trừ lĩnh vực kinh doanh, thương mại.
2. Các hình thức trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Tham gia tố tụng;
b) Tư vấn pháp luật;
c) Đại diện ngoài tố tụng.”
2. Phương thức để được trợ giúp pháp lý
Người được trợ giúp pháp lý có thể tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
3. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 quy định: “Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bao gồm Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý”
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng.
          Các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm: Các tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp hoặc tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp.
Hiện nay, danh sách tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp theo địa chỉ https://dstrogiupphaply.moj.gov.vn/all/searchOrganization , trong đó có địa chỉ, số điện thoại của tổ chức và người thực hiện trợ giúp pháp lý. Ngoài ra, thông tin về địa chỉ và số điện thoại của 63 Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước và các Chi nhánh của Trung tâm được đăng tại mục Chỉ dẫn người dân trên Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao (https://www.toaan.gov.vn/webcenter/portal/tatc/trung-tam-tro-giup) và các Trang thông tin điện tử thành phần của các địa phương.
4. Hình thức trợ giúp pháp lý
Khi có tranh chấp, vướng mắc về pháp luật, người được trợ giúp pháp lý có thể đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước/Chi nhánh hoặc các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý (tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật trong danh sách được công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp) để được cử người tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng hoặc đại diện ngoài tố tụng tùy theo yêu cầu, tính chất và nội dung vụ việc. Trong đó:
- Tư vấn pháp luật là hướng dẫn, đưa ra ý kiến, giúp soạn thảo văn bản liên quan đến tranh chấp, khiếu nại, vướng mắc pháp luật; hướng dẫn giúp các bên hòa giải, thương lượng, thống nhất hướng giải quyết vụ việc.
- Tham gia tố tụng là trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia tố tụng với tư cách bào chữa hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người được trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý và pháp luật về tố tụng.
- Đại diện ngoài tố tụng là Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý đại diện ngoài tố tụng cho người được trợ giúp pháp lý trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Những giấy tờ cần chuẩn bị khi đến yêu cầu trợ giúp pháp lý? Địa điểm tiếp nhận yêu cầu trợ giúp pháp lý?
- Yêu cầu trợ giúp pháp lý:
Để được trợ giúp pháp lý thì người yêu cầu phải chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
(1) Đơn yêu cầu trợ giúp pháp lý: đơn theo mẫu có tại các tổ chức thực hiện TGPL hoặc tại các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng (Công an, Tòa án, Viện Kiểm sát, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ…), trụ sở tiếp dân của một số cơ quan hành chính (Thanh tra, Cơ quan dân tộc, Ủy ban nhân dân xã…). Ngoài ra, đơn yêu cầu TGPL còn được đăng tải trên Trang thông tin điện tử trợ giúp pháp lý Việt Nam cũng như các Trang thông tin điện tử TGPL của các địa phương,...
(2) Các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý
(3) Giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý: Điều 33 Thông tư 08/2017/TT-BTP ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết một số điều của Luật trợ giúp pháp lý và giấy tờ trong hoạt động trợ giúp pháp lý quy định các giấy tờ chứng minh theo từng đối tượng cụ thể đã được tôi trình bày ở trên như sau:
- Giấy tờ chứng minh là người có công với cách mạng bao gồm:
(i) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền công nhận là người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
(ii) Quyết định phong tặng danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến;
(iii) Huân chương Kháng chiến, Huy chương Kháng chiến, Bằng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Bằng Anh hùng, Bằng Có công với nước;
(iv) Quyết định trợ cấp, phụ cấp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định là người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
(v) Quyết định hoặc giấy chứng nhận thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh, bệnh tật do nhiễm chất độc hóa học, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
- Giấy tờ chứng minh là người thuộc hộ nghèo: giấy chứng nhận hộ nghèo.
- Giấy tờ chứng minh là trẻ em gồm một trong các giấy tờ sau:
(i) Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu;
(ii) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu trợ giúp pháp lý là trẻ em;
(iii) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc xử phạt vi phạm hành chính xác định người có yêu cầu TGPL là trẻ em.
- Giấy tờ chứng minh người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn gồm một trong các giấy tờ sau:
(i) Giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định người có tên là người dân tộc thiểu số và nơi cư trú của người đó;
(ii) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu TGPL là người dân tộc thiểu số và nơi cư trú của người đó.
- Giấy tờ chứng minh là người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi:
Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu TGPL là người bị buộc tội từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
- Giấy tờ chứng minh là người bị buộc tội thuộc hộ cận nghèo gồm các giấy tờ sau:
(i) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo;
(ii) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu TGPL là người bị buộc tội.
- Giấy tờ chứng minh là Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
(i) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
(ii) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về trợ cấp ưu đãi, trợ cấp tiền tuất đối với cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng khi liệt sĩ còn nhỏ hoặc Giấy chứng nhận gia đình liệt sỹ, Bằng tổ quốc ghi công có tên liệt sỹ kèm theo giấy tờ chứng minh mối quan hệ thân nhân với liệt sỹ.
- Giấy tờ chứng minh là người nhiễm chất độc da cam có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
(i) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
(ii) Quyết định về việc trợ cấp ưu đãi đối với con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học hoặc Giấy chứng nhận bệnh tật, dị dạng, dị tật do nhiễm chất độc hóa học.
- Giấy tờ chứng minh là người cao tuổi có khó khăn về tài chính gồm một trong các giấy tờ sau:
(i) Quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
(ii) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định người có tên trong giấy là người cao tuổi.
- Giấy tờ chứng minh là người khuyết tật có khó khăn về tài chính gồm một trong các giấy tờ sau:
(i) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo Giấy chứng nhận khuyết tật do cơ quan có thẩm quyền cấp;
(ii) Quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội.
- Giấy tờ chứng minh là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi là bị hại trong vụ án hình sự có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
(i) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
(ii) Văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng xác định người có yêu cầu TGPL là bị hại và từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
- Giấy tờ chứng minh là nạn nhân trong vụ việc bao lực gia đình có khó khăn về tài chính gồm một trong các giấy tờ sau:
(i) Quyết định tiếp nhận nạn nhân bạo lực gia đình vào nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
(ii) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo kèm theo một trong các loại giấy tờ: Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc khám và điều trị thương tích do hành vi bạo lực gia đình gây ra; Quyết định cấm người gây bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình; Quyết định xử lý vi phạm hành chính với người có hành vi bạo lực gia đình.
- Giấy tờ chứng minh nạn nhân của hành vi mua bán người theo quy định của Luật Phòng, chống mua bán người có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
(i) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
(ii) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận nạn nhân theo quy định tại Điều 28 Luật Phòng, chống mua bán người: (i) Giấy xác nhận của cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; (ii) Giấy xác nhận của cơ quan giải cứu; (iii) Giấy xác nhận của cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân; (iv) Giấy tờ, tài liệu do cơ quan nước ngoài cấp đã được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Bộ Ngoại giao Việt Nam hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh người đó là nạn nhân.
- Giấy tờ chứng minh người nhiễm HIV có khó khăn về tài chính gồm các giấy tờ sau:
(i) Giấy chứng nhận hộ cận nghèo hoặc quyết định hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội;
(ii) Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp xác định là người nhiễm HIV.
Các loại giấy tờ hợp pháp khác do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định được người thuộc diện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý.
Trong trường hợp những người thuộc diện được trợ giúp pháp lý bị thất lạc các giấy tờ nêu trên thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy tờ đó.
- Địa điểm tiếp nhận yêu cầu trợ giúp pháp lý
Điều 28 Luật trợ giúp pháp lý năm 2017 quy định địa điểm tiếp người được trợ giúp pháp lý là “tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc tại địa điểm khác ngoài trụ sở của tổ chức bảo đảm điều kiện để việc trình bày yêu cầu được dễ dàng, thuận lợi”. Đồng thời, Luật Trợ giúp pháp lý 2017 cũng xác định rõ trách nhiệm của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý trong việc niêm yết lịch tiếp, nội quy tiếp người được trợ giúp pháp lý tại trụ sở của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý. Những quy định này nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người được trợ giúp pháp lý khi yêu cầu trợ giúp pháp lý và bảo đảm điều kiện để họ trình bày yêu cầu được dễ dàng, thuận lợi.
Trường hợp nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý cần được giữ bí mật thì người được trợ giúp pháp lý có thể yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý bố trí địa điểm phù hợp (khoản 1 Thông tư số 12/2018/TT-BTP).
6. Cách thức gửi yêu cầu trợ giúp pháp lý?
Khi yêu cầu trợ giúp pháp lý, người được trợ giúp pháp lý có thể thông qua các cách thức sau:
(1) Trực tiếp: người yêu cầu trợ giúp pháp lý tới trực tiếp các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý để yêu cầu trợ giúp pháp lý. Với hình thức này người yêu cầu trợ giúp pháp lý lưu ý xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý cho các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
(2) Qua các dịch vụ bưu chính (thư, fax): gửi hồ sơ với những giấy tờ nêu trên qua các công ty bưu chính viễn thông tới tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý. Với hình thức này người yêu cầu trợ giúp pháp lý lưu ý nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
(3) Các hình thức điện tử khác (email,…): người yêu cầu trợ giúp pháp lý chụp ảnh hoặc scan hồ sơ để gửi tới địa chỉ email của các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý. Với hình thức này người yêu cầu trợ giúp pháp lý phải xuất trình bản chính hoặc nộp bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý khi gặp người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Để tăng cường trách nhiệm của Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thông tin, giới thiệu về trợ giúp pháp lý khoản 12 Điều 2 Thông tư số 03/2021/TT-BTP ngày 25/5/2021 của Bộ Tư pháp quy định: “Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công dân, Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm giải thích quyền được trợ giúp pháp lý và giới thiệu đến Trung tâm. Trường hợp người thuộc diện được trợ giúp pháp lý là người bị buộc tội, bị hại, đương sự trong các vụ việc tham gia tố tụng cư trú trên địa bàn thì Ủy ban nhân dân cấp xã giới thiệu theo mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này”. Như vậy, khi có vướng mắc, tranh chấp pháp luật người được trợ giúp pháp lý có thể ra Phòng Tư pháp huyện, Ủy ban nhân dân xã nơi người được trợ giúp pháp lý đang sinh sống để được hướng dẫn cụ thể.
D. THỤ LÝ YÊU CẦU TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Vụ việc của người được trợ giúp pháp lý thụ lý trong trường hợp nào?
Sau khi tiếp nhận yêu cầu trợ giúp pháp lý tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý sẽ kiểm tra các điều kiện thụ lý và yêu cầu trợ giúp pháp lý chỉ được thụ lý khi có vụ việc cụ thể liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
Luật trợ giúp pháp lý năm 2017 cũng quy định rõ, người tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm trả lời ngay cho người yêu cầu về việc hồ sơ đủ điều kiện để thụ lý hoặc phải bổ sung giấy tờ, tài liệu có liên quan.
Đối với các vướng mắc pháp luật đơn giản thì người tiếp nhận có trách nhiệm hướng dẫn, giải đáp, cung cấp thông tin pháp luật ngay cho người được trợ giúp pháp lý.
Để tạo điều kiện cho người được trợ giúp pháp lý, Luật trợ giúp pháp lý năm 2017 cũng quy định rõ trường hợp người yêu cầu chưa thể cung cấp đầy đủ hồ sơ quy định nhưng cần thực hiện trợ giúp pháp lý ngay do vụ việc sắp hết thời hiệu khởi kiện, sắp đến ngày xét xử, cơ quan tiến hành tố tụng chuyển yêu cầu trợ giúp pháp lý cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc để tránh gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý thì người tiếp nhận yêu cầu báo cáo người đứng đầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thụ lý ngay, đồng thời hướng dẫn người yêu cầu trợ giúp pháp lý bổ sung các giấy tờ, tài liệu cần thiết.
Như vậy, khi người được trợ giúp pháp lý nộp đủ hồ sơ hợp lệ và sau khi kiểm tra các điều kiện liên quan đến đối tượng, phạm vi, lĩnh vực, hình thức trợ giúp pháp lý phù hợp với quy định của pháp luật thì vụ việc sẽ được thụ lý.
2. Khi nào yêu cầu trợ giúp pháp lý bị từ chối thụ lý?
Yêu cầu trợ giúp pháp lý bị từ chối thụ lý trong các trường hợp sau đây:
- Yêu cầu trợ giúp pháp lý không liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được trợ giúp pháp lý.
- Yêu cầu trợ giúp pháp lý có nội dung trái pháp luật;
- Người được trợ giúp pháp lý đã chết;
- Vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác thụ lý, giải quyết.
Việc từ chối thụ lý phải được thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu trợ giúp pháp lý.
E. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐƯỢC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Quyền của người được trợ giúp pháp lý
Căn cứ Điều 8 Luật trợ giúp pháp lý 2017 quy định về quyền của người được trợ giúp pháp lý:
“1. Được trợ giúp pháp lý mà không phải trả tiền, lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác.
2. Tự mình hoặc thông qua người thân thích, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác yêu cầu trợ giúp pháp lý.
3. Được thông tin về quyền được trợ giúp pháp lý, trình tự, thủ tục trợ giúp pháp lý khi đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan nhà nước có liên quan.
4. Yêu cầu giữ bí mật về nội dung vụ việc trợ giúp pháp lý.
5. Lựa chọn một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương trong danh sách được công bố; yêu cầu thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý khi người đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 25 của Luật này.
6. Thay đổi, rút yêu cầu trợ giúp pháp lý.
7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
8. Khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
.2. Nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý
Căn cứ Điều 9 Luật trợ giúp pháp lý 2017 quy định về nghĩa vụ của người được trợ giúp pháp lý:
“1. Cung cấp giấy tờ chứng minh là người được trợ giúp pháp lý.
2. Hợp tác, cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu, chứng cứ đó.
3. Tôn trọng tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.
4. Không yêu cầu tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác trợ giúp pháp lý cho mình về cùng một vụ việc đang được một tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý thụ lý, giải quyết.
5. Chấp hành pháp luật về trợ giúp pháp lý và nội quy nơi thực hiện trợ giúp pháp lý.”

Xem thêm »